Tổng kho phân phối siêu tăng trưởng vật nuôi SuperGrowth

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Tổng kho phân phối siêu tăng trưởng vật nuôi SuperGrowth

Tổng kho phân phối siêu tăng trưởng vật nuôi SuperGrowth Vật nuôi lớn nhanh. ngoại hình đẹp, chất lượng thịt tốt. Vật nuôi khỏe mạnh, không bệnh tật 100% an toàn, không độc hại, phù hợp chăn nuôi sạch ♥

20/06/2022

⛔ Hàng Ngàn Bà con chăn nuôi ' ĐỔI ĐỜI ' Nhờ Bí Quyết Này !
- VẬT NUÔI TĂNG TRƯỞNG TRÔNG THẤY CHỈ SAU 7 NGÀY SỬ DỤNG!
🎁 Hỗ Trợ bà con mùa dịch : mua 2 tặng 1; mua 3 tặng 2
👉Đột phá chăn nuôi hiện đại - công nghệ nhập khẩu Mỹ !
👉Gia tăng lợi nhuận gấp nhiều lần - giảm chi phí chăn nuôi !
xuất chuồng đàn lợn
xuất chuồng đàn gà
📌 Không hiệu quả xin HOÀN lại tiền
📌 Vật nuôi không lớn xin ĐỀN gấp 10 lần
📌 Phát hiện ra chất cấm xin phép đền 20 triệu
-----------------
=> Lợi ích "VƯỢT BẬC" của sản phẩm SuperGrowth
=> Rút ngắn 1/3 thời gian chăn nuôi , tiết kiệm chi phí
=> Tăng chất lượng thịt, tăng nạc, nở ức, bụng đùi
=> Tăng lợi nhuận gấp 3 lần
🔔 Super Growth sản phẩm được Viện nông nghiệp khuyên dùng
Miễn phí Vận Chuyển hoàn toàn khi để lại SỐ ĐIỆN THOẠI !
📱 Liên hệ ngay: 0335.015.932 để nhận báo giá và tư vấn !
Địa chỉ: Nhà máy 3, lô 3, KCN Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội

17/05/2022

⛔ Hàng Ngàn Bà con chăn nuôi ' ĐỔI ĐỜI ' Nhờ Bí Quyết Này !
- VẬT NUÔI TĂNG TRƯỞNG TRÔNG THẤY CHỈ SAU 7 NGÀY SỬ DỤNG!
🎁 Hỗ Trợ bà con mùa dịch : mua 2 tặng 1; mua 3 tặng 2
👉Đột phá chăn nuôi hiện đại - công nghệ nhập khẩu Mỹ !
👉Gia tăng lợi nhuận gấp nhiều lần - giảm chi phí chăn nuôi !
xuất chuồng đàn lợn
xuất chuồng đàn gà
📌 Không hiệu quả xin HOÀN lại tiền
📌 Vật nuôi không lớn xin ĐỀN gấp 10 lần
📌 Phát hiện ra chất cấm xin phép đền 20 triệu
-----------------
=> Lợi ích "VƯỢT BẬC" của sản phẩm SuperGrowth
=> Rút ngắn 1/3 thời gian chăn nuôi , tiết kiệm chi phí
=> Tăng chất lượng thịt, tăng nạc, nở ức, bụng đùi
=> Tăng lợi nhuận gấp 3 lần
🔔 Super Growth sản phẩm được Viện nông nghiệp khuyên dùng
Miễn phí Vận Chuyển hoàn toàn khi để lại SỐ ĐIỆN THOẠI !
📱 Liên hệ ngay: 0335.015.932 để nhận báo giá và tư vấn !
Địa chỉ: Nhà máy 3, lô 3, KCN Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội

KỸ THUẬT VÔ BÉO HEO THỊT1. Phối hợp khẩu phần cho heo thịtViệc phối hợp khẩu phần ăn cho heo thịt phải đảm bảo các yêu c...
08/05/2022

KỸ THUẬT VÔ BÉO HEO THỊT
1. Phối hợp khẩu phần cho heo thịt

Việc phối hợp khẩu phần ăn cho heo thịt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Phù hợp với đặc điểm sinh lý của các giai đoạn sinh trưởng phát triển của heo thịt

- Có tỷ lệ thức ăn tinh/ thô thích hợp

- Thức ăn có chất lượng tốt, không có các chất kháng dinh dưỡng và độc tố

- Phù hợp nguồn thức ăn của địa phương để giảm chi phí đầu vào.

2. Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn

* Giai đoạn 1: heo thịt được nuôi từ 70 - 130 ngày tuổi. heo có trọng lượng trung bình từ 23 - 60 kg. Người chăn nuôi cần cho heo ăn theo khẩu phần có 17 - 18% protein thô (safeed-100) , giá trị khẩu phần có từ 3100 đến 3300 Kcal.

* Giai đoạn 2: heo thịt được nuôi từ 131 - 165 ngày tuổi. heo có trọng lượng từ 61 - 105 kg, khẩu phần ăn của heo có từ 14 - 16% protein thô và 3000 - 3100 kcal.

Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo ngoại hay heo lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên. Kỹ thuật này thường áp dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao.

Cả hai kỹ thuật trên cần thiết phải cân đối thành phần các a xít amin và a xít béo không no mạch dài.

3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý

Heo thịt ở nước ta thường nuôi 5 - 6 tháng có trọng lượng từ 95 - 105 kg.

4. Phân lô, phân đàn

Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.

- Mật độ phải đảm bảo thích hợp theo quy định lợn từ 10 - 35 kg có 0,4 - 0,5 m2/con, từ 35 - 100 kg có 0,8 m2/con.

- Heo ở trong cùng lô nên có trong lượng như nhau hoặc chênh lệch nhau không nhiều (độ đồng đều cao).

- Ghi chép đầy đủ và đánh dấu hay bấm số để theo dõi từng cá thể (xem ở phần quản lý đàn).

5. Kỹ thuật cho ăn, uống

- Cho heo ăn đúng với tiêu chuẩn và khẩu phần.

- Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô sau.

- Cho heo ăn từng đợt, tránh để vung vải thức ăn ra nền chuồng, phải đảm bảo con nào cũng được ăn khẩu phần của nó.

- Tập cho heo ăn có phản xạ có điều kiện về giờ giấc cho ăn để nâng cao khả năng tiêu hóa.

- Không thay đổi khẩu phần ăn một cách đột ngột.

- Tiêu chuẩn ăn phải thay đổi từng tuần.

- Không sử dụng những thức ăn mất phẩm chất.

- Không pha loãng thức ăn quá tỷ lệ 1 : 1.

- Nước uống cho heo uống thỏa mãn nhu cầu.

- Vừa cho heo ăn vừa theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào.

6. Vận động và tắm

Cũng như các loại heo khác, heo thịt cũng cần được vận động và tắm chải. Phương pháp này cần được tiến hành như sau: cho vận động 2 - 3 giờ/ngày.

7. Chuồng nuôi và vệ sinh

Ở điền kiện nước ta chuồng nuôi của heo thịt là kiểu chuồng hở, đảm bảo ấm về mùa đông mát về mùa hè, nền chuồng luôn khô ráo và sạch sẽ.

8. Phòng bệnh cho heo

Trước khi heo đưa vào nuôi thịt chúng ta phải tiêm phòng vào lúc 8 - 12 tuần tuổi đối với các loại vắc - xin thông thường, riêng đối với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 - 20 ngày, heo có thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung. Tẩy các loại giun sán bằng các loại thuốc như Tetramysone, Dipterex, Levamysone cho heo trước khi đưa vào nuôi thịt.

9. Quản lý đàn heo thịt

Công việc quan trọng của quản lý đàn heo thịt là theo dõi và ghi chép các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quá trình nuôi để tính toán hiệu quả của từng giai đoạn, đồng thời có thể điều khiển tốc độ sinh trưởng thông qua nuôi dưỡng và chăm sóc. Theo kinh nghiệm của một số nước có chăn nuôi heo tiên tiến, việc điều khiển tốc độ tăng trọng cũng như phẩm chất thịt của heo thông qua khẩu phần và tiêu chuẩn ăn đã khẳng định heo thịt cần thay đổi tiêu chuẩn ăn theo tuần tuổi và theo dõi tăng trọng theo từng kỳ. Tuy nhiên, trong chăn nuôi heo theo nông hộ việc đưa ra các công việc theo dõi ghi chép về các chỉ tiêu kinh tế rất khó do vậy cần khuyến cáo nông dân nên chú ý theo từng giai đoạn nuôi, có thể 3 lần trong một chu kỳ nuôi heo thịt. Tiêu chuẩn ăn nên thay đổi theo trọng lượng tăng lên của lợn trong quá trình nuôi.

10. Kỹ thuật nuôi và vỗ béo heo nái loại thải

Trong chăn nuôi, hàng năm có khoản 20 - 25% heo nái loại thải chuyển sang vổ béo để giết thịt.

- Tháng thứ nhất cần tiến hành thiến heo, sau khi thiến hoạn heo phải được nuôi với chế độ dinh dưỡng tốt và phải tuyệt đối giữ vệ sinh sạch sẽ để khỏi bị nhiễm trùng vết mổ.

- Tháng thứ 2 nên cho heo ăn vơi khẩu phần có từ 80 đến 90% thức ăn tinh và có thể kết hợp cho heo ăn thức ăn bổ sung để nâng cao chất lượng thịt bởi vì loại heo này thường có chất lượng thịt kém, tỷ lệ mỡ cao, thịt không thơm ngon, độ mềm thấp. Chuồng nuôi heo loại thải vỗ béo cần yên tĩnh để tạo điều kiện cho heo ngủ nhiều và chóng béo.

11. Sử dụng các chất bổ sung để kích thích sinh trưởng cho heo thịt

- Bổ sung vitamine và khoáng chất để kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển của heo

12. Các biện pháp kỹ thuật để năn cao năng suất và phẩm chất thịt heo

- Công tác giống heo

Chọn các giống có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc cao như Landrace, Large White, Hampshire và Hampshire cho lai với nhau tạo ra các loại heo lai có ưu thế lai cao ở trong các giống heo ngoại và đồng thời cho lai với các giống heo nội tốt. Sau đây là một số công thức lai có năng suất cao: F2 (ĐB x MC) x LD; F2 (Y x MC) x LD; LD x Y, LD x ĐB, PiDu x LDYr cho các khu vực chăn nuôi tập trung công nghiệp hay các nông hộ có trình độ chăn nuôi cao và khả năng đầu tư thâm canh cao.

- Chế độ dinh dưỡng tốt

Để đạt được mục đích chăn nuôi heo thịt có năng suất và chất lượng cao. Người chăn nuôi nên áp dụng công thức cao đều, sử dụng khẩu phần ăn có dinh dưỡng cao nhằm mục đích tạo thịt heo có tỷ lệ nạc cao. Sử dụng kỹ thuật nuôi heo theo 2 giai đoạn.

- Thời gian nuôi ngắn

Có thể kết thúc vổ béo heo thịt vào lúc 5 - 6 tháng tuổi với trọng lượng từ 80 - 100 kg. Theo qui luật sinh trưởng phát triển của heo thịt theo các giai đoạn khác nhau, người chăn nuôi

Cách Vỗ Béo Cho Gà Thịt Giai Đoạn Xuất ChuồngĐể bà con thu được lợi nhuận lớn nhất, đàn gà cần phải đạt cân nặng lớn trư...
08/05/2022

Cách Vỗ Béo Cho Gà Thịt Giai Đoạn Xuất Chuồng
Để bà con thu được lợi nhuận lớn nhất, đàn gà cần phải đạt cân nặng lớn trước khi xuất chuồng. Tuy nhiên, nhiều người không biết cách vỗ béo cho gà thịt đúng cách, dẫn đến tình trạng gà bị bệnh.Chế độ ăn uống phù hợp sẽ giúp gà tăng cân rất nhanh trong giai đoạn ngắn. Thức ăn hiệu quả nhất lúc này chính là cám công nghiệp, có hàm lượng calo và đạm cao. Loại cám được chọn cần đạt năng lượng trao đổi tối thiểu là 2900 kcal/kg và đạm tối thiểu là 20%

Bà con nên cho gà ăn nhiều bữa trong ngày, kéo dài từ ngày đến đêm để kích thích sự thèm ăn của gà. Mỗi lần bổ sung thức ăn mới, bà con cần loại bỏ hoàn toàn thức ăn cũ đi. Có thể trộn thêm ngô nghiền để cải thiện chất lượng thịt của gà.

Bổ sung rau xanh vào khẩu phần ăn để cung cấp thêm chất xơ cho gà. Chất xơ giúp gà tiêu hóa thức ăn tốt hơn, từ đó gà có thể ăn được nhiều hơn.

Cách vỗ béo gà bằng thực phẩm giàu đạm
Cho gà ăn nhiều đạm sẽ giúp trọng lượng tăng lên rất nhanh. Các loại thực phẩm như thịt và cá là nguồn cung cấp đạm tuyệt vời cho đàn gà của mình.

Với thịt, bà con có thể xay nhuyễn thành bột để gà ăn dễ hơn. Ngoài ra, các loại bột thịt cũng dễ hấp thụ dưỡng chất hơn dạng thịt miếng. Ngoài ra, việc sử dụng bột được xay từ nội tạng heo chứa hàm lượng đạm cao hơn, giúp gà tăng cân nhanh hơn, nhưng giá thành thì khá cao.

Bột cá cũng là một nguồn cung cấp đạm khá tốt, nhưng hơi ít hơn thịt 1 tí. Lượng đạm trong bột cá chiếm khoảng 50%. Chúng được xay từ các loại cá tạp nên giá thành rẻ. Cá sau khi được phơi khô sẽ mang xay ra thành bột. Bột cá có 2 loại chính là bột cá lạc dùng làm thức ăn cho gà, và bột cá mặn dùng làm thức ăn cho heo. Bà con cẩn thận kẻo chọn nhầm bột trong cách vỗ béo gà thịt đấy nhé.
Bột ruốc, loại bột được xay từ tép biển, cũng là một loại thức ăn giàu đạm được người chăn nuôi tin dùng. Loại tép này rất dễ đánh bắt ngoài biển nên giá thành của chúng rất rẻ. Bà con chỉ việc mua về phơi khô, sau đó xay nhuyễn rồi trộn với các loại thức ăn khác là được. So về lượng đạm thì bột ruốc tương đương với bột cá. Còn về giá cả thì rẻ hơn một chút.

Bổ sung men tiêu hóa vào thức ăn cho gà
Men tiêu hóa rất hiệu quả trong cách vỗ béo gà thịt. Chúng có tác dụng:

Bô sung vi khuẩn hữu ích vào đường ruột, giúp cân bằng hệ sinh vật, phòng ngừa tiêu chảy, và cải thiện quá trình tiêu hóa
Men giúp gà tiêu hóa thức ăn nhanh hơn và hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn, từ đó kích thích gà ăn nhiều.
Trong quá trình vỗ béo gà thịt, bà con có thể sử dụng các chế phẩm sinh học. Các chế phẩm này có tác dụng:

Kích thích gan thận của gà hoạt động tốt hơn, từ đó tăng cường khả năng hấp thu và chuyển hóa chất, đặc biệt là các loại vitamin A, D, E, K.
Kích thích sự thèm ăn của gà. Gà càng ăn nhiều sẽ càng khỏe mạnh và chống chịu tốt trước bệnh tật.
Cân bằng điện giải cho cơ thể giúp gà luôn khỏe mạnh.
Tăng khả năng giải độc và hồi phục khi gà mắc bệnh.
Trên đây là cách vỗ béo cho gà thịt giai đoạn xuất chuồng giúp gà tăng cân thần tốc. Chúc bà con thành công tăng trọng lượng đàn gà của mình và thu được lợi nhuận cao.

KỸ THUẬT VỖ BÉO BÒ THỊTMiền Trung và Tây nguyên là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nu...
08/05/2022

KỸ THUẬT VỖ BÉO BÒ THỊT
Miền Trung và Tây nguyên là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò. Tổng đàn trong khu vực này có tới 1,4 triệu con, chiếm trên 40% đàn bò toàn quốc. Đàn bò được nuôi chủ yếu nhằm mục tiêu sinh sản và lấy thịt.Trong những năm qua, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và trong nước về phát triển chăn nuôi bò thịt, hàng ngàn bê lai hướng thịt được sinh ra và đã cung cấp một số lượng thịt bò lớn cho xã hội.
Nguồn thịt bò cung cấp cho nhu cầu của xã hội hiện nay chủ yếu là những bò loại thải có thể trạng yếu. Vì thế những bò đem giết thịt có tỷ lệ thịt xẻ thấp, chất lượng thịt kém. Hàng năm tại khu vực miền Trung và Tây nguyên có từ 130-150 ngàn bò loại thải được bán giết thịt. Giả thiết rằng với số lượng bò như trên được nuôi vỗ béo trước khi bán thịt thì số lượng và chất lượng thịt bò được tăng lên đáng kể.
Trước nhu cầu về thịt của xã hội ngày càng tăng thì việc chăm sóc, vỗ béo đàn bò thịt, chủ yếu là bò già không còn khả năng sinh sản; bê và bò đực không còn sức kéo từ lâu là một vấn đề nan giải, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao năng suất chăn nuôi ở nhiều địa phương. Chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật vỗ béo bò trước khi giết thịt như sau:
1. Phân loại bò để vỗ béo
Những con bò không sử dụng để cày kéo, vắt sữa, sinh sản, bò gầy do thiếu dinh dưỡng được phân nhóm theo tuổi, giống, giới tính, thể trạng, tầm vóc.
Chọn bò để vỗ béo: bò lý tưởng để nuôi vỗ béo là bò có bộ khung cơ thể càng lớn càng tốt. Loại bò này sẽ đạt được tốc độ tăng trọng khá nhanh. Thời gian cần thiết vỗ béo bò chỉ cần khoảng 2 tháng. Bò cái loại càng gầy, càng xấu có thể mang lại nhiều lợi nhuận ở giai đoạn đầu vỗ béo vì tiêu tốn thức ăn ít. Bò gầy thường mua giá rẻ hơn, hoặc vỗ béo bò đực tơ lai Sind siêu thịt.
2. Tẩy ký sinh trùng
Muốn vỗ béo bò, trước hết phải tẩy ký sinh trùng theo các phương pháp dưới đây:
* Đối với ngoại ký sinh trùng
Sử dụng các loại thuốc có phổ hoạt lực rộng như Neuguvon hoặc Asuntol hòa thành dung dịch tắm hoặc xoa. Pha và sử dụng thuốc Nevugvon với liều phổ biến 1à 25g/lít nước, bổ sung 50ml dầu ăn và 20g xà phòng bột lắc đều trước khi sử dụng. Dùng bình phun đều lên cơ thể bò, đặc biệt là vùng bẹn, nách và yếm. Có thể đeo găng tay, dùng giẻ để bôi thuốc. Không để thuốc bám vào người, quần áo. Không hút thuốc, ăn uống trong khi pha và bôi thuốc.
* Đối với nội ký sinh trùng
Sử dụng các loại thuốc có phổ hoạt lực rộng như: Levamisole, Tetramisole điều trị nội ký sinh trùng đường ruột và Fasinex điều trị sán lá gan.
Liều lượng: Levamisole 7,5%, dùng 1ml/20kg thể trọng. Fasinex dùng 1 viên /75kg thể trọng.
Cách sử dụng: Cho uống, trộn vào thức ăn hoặc tiêm theo hướng dẫn.
3. Thức ăn
Trong điều kiện chăn nuôi gia đình ở nước ta có hai cách vỗ béo thích hợp là:
Vỗ béo bằng chăn thả: chăn thả trâu bò trên bãi chăn 8-10 giờ mỗi ngày để tận dụng cỏ tươi mà không tốn công phu cắt và vận chuyển về chuồng. Ban đêm bổ sung thêm thức ăn tinh và muối ăn. Cách vỗ béo này áp dụng cho những nơi có đồng bãi chăn thả rộng và năng suất cỏ tươi tương đối khá, bảo đảm cho trâu bò mỗi ngày thu lượm được 20-25kg cỏ tươi.
Vỗ béo bằng hình thức bán chăn thả: áp dụng cho những nơi ít bãi chăn (như vùng đồng bằng, vùng ven đô, khu công nghiệp). Trâu bò chỉ tận dụng được một phần hoặc một nửa khẩu phần thức ăn trên bãi chăn. Phần còn lại phải bổ sung tại chuồng nuôi, trong đó phải lưu ý đến thức ăn tinh.
Nhu cầu thức ăn và năng lượng vỗ béo bò: Để bò có tốc độ lớn nhanh nhất thì lượng thức ăn đảm bảo năng lượng cao được ăn vào hàng ngày là 2,5% trọng lượng cơ thể. Ví dụ, bò nặng 200kg cần khoảng 5kg vật chất khô trong một ngày, còn thức ăn thô xơ khoảng 15 - 20kg. Khẩu phần hoàn chỉnh là đủ tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết cho bò. Bò có thể tự do lựa chọn sau khi đã trộn lẫn hoàn toàn cả hai loại thức ăn tinh và thô với nhau. Phương pháp cho ăn và tập cho bò ăn thức ăn tinh vô cùng quan trọng. Lúc đầu nên cho bò ăn nhiều thức ăn thô xanh, ít thức ăn tinh để bò làm quen với khẩu phần năng lượng cao. Nếu ngay từ đầu bò ăn nhiều thức ăn tinh có thể bị chết do ngộ độc axít (acidosis). Thức ăn thô xanh cần sử dựng kết hợp với thức ăn tinh để tạo ra một khẩu phần ăn hoàn chỉnh.
Bò bị bệnh thông thường phải điều trị khỏi bệnh trước khi đưa vào vỗ béo.
Thức ăn dùng vỗ béo bò bao gồm: thức ăn thô xanh, phụ phẩm, thức ăn tinh, thức ăn bổ sung khoáng và vitamin. Căn cứ vào nguồn thức ăn sẵn có để lựa chọn các nguyên liệu chính như sau:
* Thức ăn thô xanh: Các loại cỏ, thức ăn ủ chua, phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm công nghiệp (bã bia, rượu, rỉ mật, bã đậu, bã dứa, vỏ hoa quả) chiếm 55-60% vật chất khô trong khẩu phần.
* Thức ăn tinh: Các loại hạt ngũ cốc, họ Đậu, cám (cám gạo, cám mỳ...), các loại khô dầu, thức ăn hỗn hợp... chiếm 40-45% vật chất khô trong khẩu phần.
Trên cơ sở các loại nguyên liệu thức ăn trên, bổ sung khoáng và vitamin phối hợp thành khẩu phần hoàn chỉnh để vỗ béo bò theo 4 công thức (xem bảng)
Nguyên liệu
Công thức
1
2
3
4
Sắn lát (%)
40
40
50
50
Bột ngô (%)
10
10
10
10
Rỉ mật (%)
30
30
20
20
Khô dầu lạc (%)
18
12
18
12
Bột keo dậu (%)
-
6
-
6
Urê (%)
-
0.5
0.5
1
Bột xương (%)
1
1
1
1
Muối ăn (%)
1
0,5
1
0,5
Khi cho bò ăn theo khẩu phần vỗ béo, chúng ta phải tập dần để bò quen với thức ăn mới, sau đó tiến hành cho ăn thúc
* Phương pháp cho bò ăn: Tốt nhất là trộn vào máng ăn hỗn hợp bao gồm các nguyên liệu như sau: 5 kg mía chặt nhỏ hoặc cỏ xanh chặt nhỏ và 4kg thức ăn tinh hỗn hợp (65% bột khoai mì), rơm để riêng nếu bò muốn ăn và uống nước tự do. Phương pháp vỗ béo sử dụng cây mía chặt nhỏ hoặc cỏ xanh cộng với thức ăn tinh (khoai mì) rất thuận tiện và rẻ tiền. Nguyên liệu thô dùng để phối hợp thức ăn tinh thường không phải nghiền nhỏ trừ ngô (bắp) khi cần được thay thế cho tấm. Phối hợp 100 kg thức ăn trộn bằng xẻng trên nền nhà bằng xi măng, gạch hoặc bê tông. Việc cân đo số lượng thành phần các nguyên liệu thức ăn rất quan trọng, đặc biệt đối với 3% urê có trong khẩu phần. Vì nếu urê vượt quá giới hạn cho phép có thể gây ngộ độc do hàm lượng Amôniăc, vì vậy cần tuân thủ theo sự hướng dẫn khi cân nguyên vật liệu để phối hợp thức ăn cũng như khi cho bò ăn loại khẩu phần này.
Ngoài ra cần giữ vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát về mùa nông, ấm về mùa mưa. Thức ăn phải bảo quản nơi khô ráo, tuân thủ đúng theo quy trình phòng bệnh và định kỳ xổ lãi cho bò.
4. Chuồng trại và phương thức vỗ béo
Vỗ béo bằng phương thức nuôi nhốt tại chuồng, cung cấp thức ăn, nước uống và cho ăn tự do theo yêu cầu. Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ, bò đi lại tự do trong chuồng. Theo dõi số lượng thức ăn hàng ngày để bổ sung và điều chỉnh lượng thức ăn kịp thời.
Chuồng trại: Mục tiêu là để thuận lợi cho công tác nuôi dưỡng, quản lý đàn bò. Xây dựng chuồng nuôi bò thịt phụ thuộc vào qui mô chăn nuôi hộ gia đình hay trang trại, phương thức chăn nuôi là nuôi thả hay nuôi nhốt, .. nhưng chú ý phải được xây dựng ở những nơi cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hướng chuồng xây theo hướng Nam hoặc Đông Nam, diện tích chuồng nuôi bình quân 3-5 m2/ con. Tuỳ theo qui mô mà chuồng có thể xây dựng 1 dãy hoặc 2 dãy. Nền chuồng phải làm chắc, không láng trơn, có độ dốc 2-3% về phía rãnh thoát. Cần trang bị máng ăn, máng uống dọc theo hành lang, kích thước máng ăn 60 cm x 120 cm, cao phía sau 80 cm, cao phía trước 50 cm, trong lòng máng hình lòng mo. Kích thước máng uống dài x rộng x sâu là 60 cm x 60 cm x 40 cm. Rãnh thoát nước thải thiết kế phía sau rộng 30 cm, sâu 30 cm, độ dốc 5-8%. Ngoài ra cần bố trí thêm hố ủ phân hoặc hầm biogas, hệ thống rèm che cách tầm bò với 1-1,5m, hệ thống cây xanh chống nóng cho bò trong mùa hè, ..vv.
5. Vệ sinh thú y
Tiêu độc, khử trùng và vệ sinh chuồng trại.
Vệ sinh phòng bệnh: Thực hiện phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Chuồng trại, máng ăn, máng uống, môi trường xung quanh và cơ thể bò phải luôn được sạch sẽ. Định kỳ tẩy uế chuồng trại, khu vực xung quanh chuồng nuôi, phát quang bờ bụi, khơi thông cống rãnh, thu gom xử lý chất thải. Tích cực diệt chuột, dán, ve, ruồi muỗi, hạn chế tối đa các động vật trung gian truyền bệnh vào khu vực chăn nuôi bò. Thức ăn nước uống phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn vệ sinh. Thường xuyên kiểm tra theo dõi đàn bò khi có dấu hiệu biểu hiện không bình thường cần can thiệp ngay, định kỳ tẩy nội, ngoại ký sinh trùng cho bò, nhất là bò trước khi vỗ béo. Đồng thời tiêm vacxin phòng bệnh đầy đủ các loại bệnh bắt buộc cho bò 2 lần / năm như: bệnh tụ huyết trùng trâu bò, lở mồm long móng, ...
Chuồng nuôi phải được làm vệ sinh hàng ngày và phải được khử trùng định kỳ theo chế độ phòng bệnh của thú y.
Sau khi xuất toàn bộ vật nuôi phải tiến hành khử trùng toàn bộ chuồng nuôi theo chế độ tổng vệ sinh và khử trùng trước khi nuôi lứa mới.
Trường hợp trong chuồng nuôi có vật nuôi bị chết vì bệnh dịch thì phải thực hiện chế độ khử trùng cấp bách theo hướng dẫn của thú y.
6. Thời gian vỗ béo
Thời gian vỗ béo từ 50 đến 60 ngày (dự kiến tăng trọng 800-1200g/con/ngày). Nếu vỗ béo kéo dài trên 60 ngày thì khả năng tăng trọng sẽ giảm, tiêu tốn thức ăn cao và hiệu quả thấp.
7. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò vỗ béo:
Vỗ béo là biện pháp tích cực để phát huy cao độ khả năng sinh trưởng bù của bò khi ở giai đoạn trước không nuôi thâm canh. Hiệu quả nuôi phụ thuộc vào các yếu tố chính sau:
+ Giá trị bò mua vào để vỗ béo: Lợi nhuận càng cao khi giá mua vào càng thấp, trong điều kiện vỗ béo những bò đã trưởng thành thì giá mua vào phải thấp hơn giá bán tại thị trường.
+ Giá bán ra sau khi vỗ béo: Giá bán cao, lãi xuất cao.
+ Chi phí thức ăn: Tận dụng các loại phụ phẩm, tăng cường chế biến thức ăn để nâng cao tỷ lệ sử dụng, tỷ lệ tiêu hoá, giảm lãng phí để hạ thấp giá thành.
+ Thời gian nuôi: Những bò trưởng thành thường vỗ béo trong 2 tháng và bê vỗ béo trong 3 tháng.
+ Chi phí chuồng trại thấp khi sử dụng các loại chuồng nuôi đơn giản, hợp vệ sinh

Một số lưu ý khi úm gia cầm trong mùa lạnh1. Quây úmĐể tập trung nguồn nhiệt, tránh gió lùa, trong thời gian úm nên sử d...
08/05/2022

Một số lưu ý khi úm gia cầm trong mùa lạnh
1. Quây úm
Để tập trung nguồn nhiệt, tránh gió lùa, trong thời gian úm nên sử dụng các tấm cót quây với chiều cao 50 cm, thường quây hình tròn hoặc hình ê-líp để nguồn nhiệt tỏa đều trong quây. Mỗi quây có đường kính 1,5 – 2 (m) nuôi úm 120 - 200 con. Chất độn chuồng nên đổ dày đều 5 - 7 cm để giữ ấm cho gia cầm. Từ ngày thứ 5 tăng diện tích quây để gà có thể di chuyển dễ dàng đến máng ăn, máng uống. Gia cầm non cần được đưa vào khu vực nuôi úm ngay sau khi xuống chuồng, phân bổ số lượng gia cầm đồng đều vào các quây úm.
Một số lưu ý khi úm gia cầm trong mùa lạnh hình ảnh 1
Gia cầm non cần được đưa vào khu vực nuôi úm ngay sau khi xuống chuồng. Ảnh: khuyennongvn.gov.vn
2. Nhiệt độ chuồng nuôi úm
Việc giữ ấm cho gia cầm con theo nhu cầu sinh lý trong các tuần tuổi đầu (đặc biệt là 2 tuần đầu) mới xuống chuồng rất quan trọng. Nếu không đảm bảo đủ nhiệt độ, tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng sẽ bị ảnh hưởng các bệnh hô hấp, tiêu hoá dễ phát sinh.
Từ ngày 22 - 28 cần chú ý đến tốc độ mọc lông ở gia cầm để điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp.
Trong quá trình nuôi phải quan sát phản ứng của gia cầm đối với nhiệt độ:
+ Nếu gia cầm tập trung gần nguồn nhiệt, chen lấn chồng đống lên nhau là chuồng nuôi không đủ nhiệt độ gia cầm bị lạnh.
+ Nếu gia cầm tản xa nguồn nhiệt nháo nhác, khát nước, há mỏ để thở là bị quá nóng cần phải điều chỉnh giảm nhiệt độ.
+ Nếu gia cầm tụm lại một phía là bị gió lùa rất nguy hiểm cần phải che kín hướng gió thổi.
+ Khi đủ nhiệt gia cầm vận động ăn uống bình thường ngủ, nghỉ tản đều.
Cần quan sát kỹ các biểu hiện của gia cầm trong giai đoạn nuôi úm bởi vì đây là chỉ dẫn tốt nhất về nhiệt độ hợp lý.
Một số lưu ý khi úm gia cầm trong mùa lạnh hình ảnh 2
Dùng đèn để úm gà trong mùa lạnh. Ảnh: khuyennongvn.gov.vn
Thiết bị sưởi ấm: có thể dùng bóng điện, bóng hồng ngoại ở những nơi có điện hoặc đèn thắp sáng, lò ủ trấu, đốt củi khô ở vùng sâu vùng xa (có ống thoát khói cao, không để khói ảnh hưởng đến gia cầm). Vị trí đặt thiết bị sưởi ấm trong quây hay trong ô chuồng cao hay thấp tuỳ thuộc vào yêu cầu về nhiệt độ ở từng giai đoạn.Chú ý khi dùng bóng hồng ngoại để sưởi ấm, nếu để bóng thấp, nhiệt độ quây úm cao dễ gây khô chân, khô niêm mạc của gia cầm.
Yêu cầu về nhiệt độ (oC) đối với gà:
Ngày tuổi
Nhiệt độ tại quây úm
Nhiệt độ chuồng nuôi
0-3
37
31 - 32
4-7
35
31 - 32
8-14
32
29 - 30
15-21
29
28 - 29
22-35
21 - 28
Yêu cầu về nhiệt độ (0C) đối với vịt, ngan:
+ Ngày tuổi 1 - 3: 32 - 33oC
+ Ngày tuổi 4 - 5: 29 - 31oC
+ Ngày tuổi 6 - 14: 25 - 28oC
+ Từ 15 ngày tuổi: 24 - 25oC
3. Độ thông thoáng
Gia cầm non cần phải được nuôi dưỡng trong điều kiện nhiệt độ phù hợp có đủ không khí sạch. Tuy nhiên chuồng úm gia cầm 1 ngày tuổi phải che kín, sự thay đổi không khí gần như bằng không nhưng vần đủ không khí cung cấp cho gà.
Khoảng 3 ngày sau cần phải thay đổi không khí với tốc độ 0,2 m/giây để tránh bị ẩm thấp, ngột ngạt làm gia cầm chậm phát triển. Điều kiện ngột ngạt, ẩm thấp có thể làm cho bệnh tật phát sinh, các bệnh ký sinh trùng, bệnh cầu trùng và nhiều bệnh truyền nhiễm phát triển mạnh. Gia cầm càng lớn, lượng thức ăn, nước uống tiêu thụ càng nhiều, lượng chất thải lớn do đó không khí chuồng nuôi chứa nhiều khí độc như NH3, H2S, nếu không đủ thông thoáng dễ phát sinh các bệnh đường hô hấp....
4. Mật độ
Tuỳ thuộc vào điều kiện chuồng nuôi, thời tiết, khí hậu mà quyết định mật độ nuôi. Trong điều kiện tất cả các yếu tố khác là thích hợp thì mật độ phù hợp sẽ cho khả năng tăng trưởng càng cao và tỷ lệ nhiễm bệnh càng thấp.
Mật độ nuôi vận dụng cho nuôi nền sử dụng chất độn:
Gà lông màu: 20 - 40 con/ m2
Mật độ nuôi vận dụng trên sàn:
Gà lông màu: 25-50 con/ m2
Ngan, vịt siêu thịt 1 tuần tuổi: 15 - 20 con/m2 nền chuồng, 2 tuần tuổi: 8 - 10 con/m2 nền chuồng, từ 3 - 8 tuần tuổi: 6 - 8 con/m2 nền chuồng. Từ 9 - 25 tuần tuổi: 5 - 6 con/m2 nền chuồng.
5. Chăm sóc nuôi dưỡng:
- Kỹ thuật cho uống:
Nước là nhu cầu đầu tiên của gia cầm khi mới xuống chuồng. Nước cung cấp cho gia cầm uống phải đảm bảo vệ sinh, không được lạnh, tốt nhất là hơi ấm trong 2 ngày đầu. Để tăng sức đề kháng trong những ngày đầu có thể pha vào nước vitamin C hoặc vitamin tổng hợp, liều theo hướng dẫn sử dụng.
Vị trí đặt máng uống phải bố trí cho gia cầm con dễ tiếp cận không bị máng ăn che khuất.
Chú ý đặt máng uống cân và độ cao phù hợp để gia cầm non dễ uống nhưng không nhảy vào máng hoặc vảy nước làm ướt nền chuồng sẽ gây ướt lông làm gia cầm bị lạnh.
- Thức ăn và kỹ thuật cho ăn:
Thức ăn đảm bảo giá trị dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của từng giống gia cầm.
+ Máng ăn: 1-3 ngày đầu có thể dùng giấy xi măng, giấy báo cũ trải lên chất độn chuồng để gia cầm dễ ăn. Trong 1-3 tuần đầu sử dụng khay ăn bằng tôn, nhựa với kích thước 3 x 50 x 80 cm cho 100 gia cầm con. Sau 3 tuần nên thay máng ăn dài hoặc máng P50 cho hợp vệ sinh.
Khi dùng máng treo cần phải thường xuyên điều chỉnh độ cao ngang vai gia cầm để ăn dễ dàng và tránh bị rơi vãi thức ăn.
+ Kiểm soát thức ăn
Thức ăn nuôi gia cầm con phải được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng. Sử dụng các nguyên liệu mới, chất lượng tốt, không nấm mốc.
+ Kỹ thuật cho ăn
Sau khi gia cầm đã được uống nước thì cho chúng ăn.
Đối với gia cầm con: Cần cho gia cầm ăn nhiều lần trong ngày. Lượng thức ăn mỗi lần cân đối đủ theo nhu cầu để thức ăn luôn được mới, sạch sẽ, kích thích tính thèm ăn của gia cầm. Mỗi lần cho ăn cần loại bỏ chất độn chuồng và phân lẫn trong máng để tận dụng cám cũ.
Chỉ nên cung cấp một lượng thức ăn nhỏ và sẽ cấp bổ sung khi gia cầm ăn hết thức ăn. Tránh cấp lượng thức ăn lớn gia cầm không ăn hết dẫn đến ẩm, hôi làm mất tính thèm ăn của gia cầm. Hơn nữa thức ăn cho nhiều dẫn đến rơi vãi lẫn với chất độn chuồng, gây nấm mốc, khi gia cầm ăn vào sẽ độc hại, ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng hoặc hít bào tử nấm vào phổi sẽ gây nấm phổi.
Một số lưu ý khi úm gia cầm trong mùa lạnh hình ảnh 3
Với những ngày quá lạnh, nên tiêm hoặc nhỏ vắc-xin cho gia cầm vào thời điểm nhiệt độ cao nhất trong ngày. Ảnh: khuyennongvn.gov.vn
6. Thú y phòng bệnh
+ Thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh: đảm bảo yếu tố cách ly, vệ sinh thức ăn, nước uống, chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Thường xuyên quan sát, theo dõi sức khỏe đàn gia cầm.
+ Dùng vắc-xin phòng bệnh: Thực hiện tốt lịch phòng bệnh cho gia cầm bằng vắc-xin, tuy nhiên, với những ngày quá lạnh, nên tiêm hoặc nhỏ vắc-xin cho gia cầm vào thời điểm nhiệt độ cao nhất trong ngày, thao tác phải nhanh, đảm bảo nhiệt độ quây úm duy trì ổn định. Trước và sau khi dùng vắc-xin 2-3 ngày, bổ sung vitamin tổng hợp để tăng sức khỏe cho gia cầm và đáp ứng miễn dịch tốt hơn.

Ỹ THUẬT CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG BỆNH CHO GÀ THỊTĐể giúp người chăn nuôi gà có nắm được một số kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi...
08/05/2022

Ỹ THUẬT CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG BỆNH CHO GÀ THỊT
Để giúp người chăn nuôi gà có nắm được một số kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi gà thịt, bộ phận Animal Health của Mavin gợi ý cho các bạn một số nội dung như sau.
1. Xây dựng chuồng chăn nuôi
– Để tránh ngập nước vào mùa mưa thì khi xây dựng chuồng trại cần chọn địa hình cao ráo, bằng phẳng, hướng chuồng trại thích hợp tránh được gió lùa và ánh nắng trực tiếp mặt trời.
– Chuồng trại được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo cung cấp đủ oxy và tạo độ thông thoáng.
– Nên có rào lưới, tre gỗ chắn để tránh sự tấc công của các loại động vật khác như chuột….
2. Phương pháp úm gà
– Khi gà đang còn nhỏ thì nên làm lồng úm để đảm bảo cho sự phát triển của gà tốt nhất.
– Sử dụng các cót tre quây lại, rải ớp trấu 7 – 10 cml ên trên nền chuồng để úm.
– Kích thước thích hợp 2m . 1m, chân cao 1/2m đủ cho 100 con gà
– Ánh sáng cần đảm bảo và rộng khắp để tránh gà tập trung một chỗ, tốt nhất nên sử dụng 1 bóng hồng ngoại để sửa ấm hoặc 2 bóng 75w cho 100 – 200 gà
3. Chuẩn bị máng ăn, máng uống
– Khi gà lớn dần và được 4 – 14 ngày tuổi thì sử dụng máng cho gà con. Từ 15 ngày tuổi trở đi có thể sử dụng máng treo cho gà.
– Đối với máng uống thì đặt xen kẽ với các máng ăn trong vườn hoặc chuồng, mỗi ngày thay 2 – 3 lần nước sạch để đảm bảo vệ sinh, sức khỏe cho sự phát triển của gà.
4. Lựa chọn giống gà
– Để tạo nên những giống gà chất lượng thì việc lựa chọn những giống gà con phải thật kỹ lưỡng. Lựa chọn giống gà có nguồn gốc rõ ràng, mua ở những địa chỉ đáng tin cậy.
– Đặc điểm của những chú gà con đạt tiêu chuẩn như chân gà cứng, thẳng, tác phong nhanh nhẹn, không cong ngón chân, mắt gà tròn, lông bông phủ kín thân, mang màu lông đặc trưng, rốn khô, bụng thon mềm…
5. Chăm sóc nuôi dưỡng
– Sáng sớm, chiều mát là hai thời điểm thích hợp nhất di chuyển gà. Tiến hành đưa gà vào úm. Pha các vitamin C cùng chất Điện giải cho gà uống.
– Gà được 2 ngày tuổi cho gà ăn tấm, các loại bột ngô được nghiền nhỏ. Ngày thứ 3 thì đổi sáng thức ăn công nghiệp, cám hỗn hợp dạng viên.
– Để phòng bệnh nên trộn loại thuốc cầu trùng vào trong thức ăn hàng ngày, cần vệ sinh chuồng trạisạch sẽ.
– Sử dụng khay tôn hoặc khay nhựa, cho ít một thức ăn vào khay để gà sử dụng, đồng thời làm m
ới nguồn chất dinh dưỡng. Thức ăn có thể là thức ăn công nghiệp, phế phẩm công nông nghiệp…cung cấp đầy đủ các chất khoáng, vitamin, chất đạm, kết hợp các loại rau xanh.
– Nguồn nước cung cấp cho gà phải đảm bảo an toàn vệ sinh, lượng nước đủ tiêu chuẩn mỗi ngày.
6. Vệ sinh phòng bệnh
– Cần vệ sinh sạch sẽ từ chuồng trại cho tới máng ăn, đảm bảo 3 sạch : Ăn sạch, Ở sạch, Uống sạch. Đồng thời cần vệ sinh luôn khu vực lân cận để không ảnh hưởng tới sức khỏe gà.
– Cần áp dụng các phương pháp phòng và điều trị bệnh tốt nhất như tiêm phòng các loại vaccin chống dịch cúm. Đặc biệt với loại gà bán thả vườn thì cần cẩn thận phòng chống bệnh cầu trùng trước khi thả gà.

Address

Nhà Máy 3, Lô 3, KCN Phú Thị, Gia Lâm
Hanoi
100000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tổng kho phân phối siêu tăng trưởng vật nuôi SuperGrowth posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Videos

Share

Category


Other Urban Farms in Hanoi

Show All