Kênh Chăn Nuôi Thông Thái

Kênh Chăn Nuôi Thông Thái Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Kênh Chăn Nuôi Thông Thái, Pet sitter, Tòa X2, CT3, KĐT Đại Kim, quận Hoàng Mai, Vietnam, Hanoi.

21/05/2024

Bán đàn gà 50 ngàn con, bác nông dân nuôi con học đại học nước ngoài chỉ mong sau này con làm được điều này là cha toại nguyện❤️

21/05/2024

🔥 CHUỒNG TRẠI HÔI THỐI, ẨM MỐC VẬT NUÔI CÒI CỌC, CHẬM LỚN HAY MẮC BỆNH
‼️ Hiểu được vấn đề này KAGRI đã nghiên cứu và cho ra 1 chế phẩm vi sinh giải pháp tối ưu cho bà con :
✅ Khử mùi hôi chuồng trại, hầm cầu, cống rãnh
✅ Làm đệm lót sinh học chăn nuôi lợn, gà, trâu, bò, ngựa, thỏ, dê,…
✅ Khử mùi hôi, chống đầy hầm biogas và tăng khí gas
✅ Xử lý nước thải chăn nuôi, nước thải nhà hàng, lò mổ gia súc, bùn cống
✅ ủ và khử mùi hôi phân thải, phân chuồng
✅ Diệt mầm bệnh, trứng giun, hạn chế ruồi muỗi
✅ Tăng đề kháng chống lại các bệnh lây nhiễm nguy hiểm
Cách dùng đơn giản rắc trực tiếp
❌ Không tồn dư hóa chất
❌ Không chứa kháng sinh
❌ Không gây tác dụng phu
🌟 Đội ngũ chuyên gia hàng đầu đã kiểm chứng
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NÔNG NGHIỆP KAGRI
Tòa X2, CT3, KĐT Đại Kim, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
☎️ Liên hệ ngay :0975294026

GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ TRONG CHĂN NUÔI  🔘Con giống- Giống phải chọn ở những nơi uy tín, thực hiện tốt việc quản lý giống...
21/05/2024

GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ TRONG CHĂN NUÔI
🔘Con giống
- Giống phải chọn ở những nơi uy tín, thực hiện tốt việc quản lý giống nếu không giống kém chất lượng sẽ tăng chi phí đầu vào, hiệu quả thấp; thời điểm hiện tại có thể tính phương án loại thải những giống kém chất lượng, tăng trưởng sinh trưởng thấp.
Thức ăn
- Người nuôi có thể kết hợp vừa cho ăn thức ăn công nghiệp vừa cho ăn thức ăn truyền thống; sử dụng cám gạo, ngô, trộn thức ăn xanh để cho gia cầm ăn; nhất là trong chăn nuôi gà thả vườn, gà đồi, có thể dụng các loại ngô, thóc, rau, cỏ các loại để cho con vật ăn vừa duy trì được tăng trọng vừa tận dụng được thức ăn sẵn có tại địa phương.
- Giải pháp tự phối trộn thức ăn tinh, thức ăn hỗn hợp thời điểm này cũng là điều cần làm, hiện nay có nhiều công thức để thực hiện việc phối trộn cho gia cầm ở các lứa tuổi, giai đoạn sinh trường khác nhau. Phương pháp phối trộn có thể là bán công nghiệp, thủ công tùy vào điều kiện, quy mô chăn nuôi của từng hộ. Thức ăn dùng để phối trộn phải đảm bảo mới, tươi, không sử dụng thức ăn đã biến chất, biến màu, biến mùi, đổi vị hay đã xuất hiện nấm mốc, không sử dụng thức ăn đã bị xuống dinh dưỡng. Cần chọn nhiều thành phần phối trộn (như cám ngô, cám gạo, tấm, bột sò, bột cá, vitamin, premix khoáng…) để đảm bảo cân đối trong khẩu phần.
- Cung cấp thức ăn cho vật nuôi đúng giờ có tác dụng tạo tính thèm ăn, tạo phản xạ để con vật tăng tiết các dịch tiêu hóa hấp thu sẽ tốt hơn nhiều lần so với bình thường. Không nên thay đổi thức ăn đột ngột, trường hợp phải thay đổi khẩu phần, nên thay đổi từ từ để con vật thích ứng với điều kiện mới; đồng thời đảm bảo cho con vật uống nước sạch và uống tự do. Tốt nhất là sử dụng hệ thống máng uống tự động để con vật uống tùy theo nhu cầu cơ thể.
🔘Bổ sung chế phẩm vi sinh
- Bổ sung chế phẩm vi sinh để nâng khả năng hấp thu, tận dụng lợi thế vi sinh vật có lợi (kể cả trong các loại thức ăn ủ xanh, ủ rơm với urê). Việc bổ sung chế phẩm vi sinh vào thức ăn phải đảm bảo nguyên tắc đó là khi bổ sung chế phẩm vi sinh vào khẩu phần ăn cho con vật thì không dùng kháng sinh vì kháng sinh làm mất tác dụng của vi sinh vật và giảm hiệu quả. Nếu sử dụng chế phẩm vi sinh bằng cách rải xuống nền chuồng hoặc phun sương trong chuồng thì không phun hóa chất khử trùng trong chuồng nuôi.
Chủ động phòng dịch bệnh.
- Phòng bệnh phải thực hiện đồng bộ nhiều khâu, từ xây dựng chuồng trại, trang bị vật dụng chuồng nuôi đến kỹ thuật chọn giống, chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh và xuất bán vật nuôi. Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát, ấm áp khi mùa đông sắp tới, cách ly với môi trường xung quanh. Định kỳ tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi, vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. Trước khi nuôi lứa mới, cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện như chuồng nuôi, các dụng cụ, thiết bị đã vệ sinh sạch sẽ.

Cặp đôi hoàn hảo giúp gia cầm tăng trọng chắc thịt , dày lườn nở ức …👉 Gia cầm lớn nhanh, phát triển đồng đều trong đàn👉...
21/05/2024

Cặp đôi hoàn hảo giúp gia cầm tăng trọng chắc thịt , dày lườn nở ức …
👉 Gia cầm lớn nhanh, phát triển đồng đều trong đàn
👉 Khoẻ mạnh chắc thịt, mã tốt….
👉 Nhanh xuất bán, giảm chi phí chăn nuôi , tăng lợi nhuận
✳️✳️✳️
☎️ Thông tin hỗ trợ vui lòng kết nối số điện thoại :
📞 0975294026

Khám phá trại heo có quy mô lớn nhất miền BắcLà một trong những trại chăn nuôi heo của Công ty Phát triển Chăn nuôi Hòa ...
21/05/2024

Khám phá trại heo có quy mô lớn nhất miền Bắc
Là một trong những trại chăn nuôi heo của Công ty Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát trên cả nước, trại heo Thái Thụy có diện tích khoảng 40 ha. Trại được định hướng nuôi heo nái, heo thịt thương phẩm với quy mô ước tính khoảng 3600 heo nái và 18.000 heo thịt, tương đương 3 lứa heo thịt mỗi năm.

Mô hình vườn ao chuồng (VAC) giúp nhà nông làm giàu bền vững
21/05/2024

Mô hình vườn ao chuồng (VAC) giúp nhà nông làm giàu bền vững

Trong chăn nuôi gia cầm, nhu cầu protein chính là nhu cầu các axit amin, vì thế việc sử dụng hiệu quả protein chính là c...
21/05/2024

Trong chăn nuôi gia cầm, nhu cầu protein chính là nhu cầu các axit amin, vì thế việc sử dụng hiệu quả protein chính là cân bằng tối ưu nhu cầu các axit amin. Bổ sung các axit amin đúng cách là giải pháp quan trọng để cân bằng tối ưu các axit amin trong khẩu phần ăn nhằm tăng hiệu quả chăn nuôi.
Vai trò của axit amin
Một số axit amin trong thức ăn thường rất thấp so với nhu cầu, những axit amin đó làm giảm hiệu quả sử dụng các axit amin còn lại. Các axit amin có trong một loại thức ăn với lượng thấp hơn so với nhu cầu của gia súc, gia cầm được gọi là “axit amin giới hạn”. Nếu khẩu phần bị thiếu hụt một hay nhiều axit amin thiết yếu, quá trình sinh tổng hợp protein sẽ dừng lại ở mức axit amin giới hạn thứ nhất. Do lysine là axit amin giới hạn thứ nhất trong các khẩu phần cho vật nuôi dạ dày đơn nên nhu cầu của phần lớn các axit amin trong khẩu phần thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ so với nhu cầu của lysine. Ở gia cầm có 10 loại axit amin quan trọng trong quá trình thực hiện các chức năng duy trì và sản xuất gồm histidine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, agrinine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine. Các axit amin không thiết yếu là: alanine, asparagine, aspartate, glutamate, glutamine, glycine và serine.
Nhu cầu protein chính là nhu cầu các axit amin, bởi vậy việc sử dụng hiệu quả protein chính là cân bằng tối ưu nhu cầu các axit amin. Ðể đáp ứng nhu cầu axit amin cho gia cầm đảm bảo: Cân đối các axit amin; Giảm protein tổng số khẩu phần; Cần đảm bảo tỷ lệ lysine/năng lượng để tránh bị thiếu năng lượng hay thừa năng lượng cho sinh tổng hợp protein mỗi khi điều chỉnh mật độ năng lượng của khẩu phần.
Nhu cầu axit amin của vật nuôi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giới tính, giống, khẩu phần ăn, thể trạng vật nuôi và môi trường. Trong dinh dưỡng gia cầm, nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ axit amin lý tưởng (so với lysine) cho các đối tượng gia cầm khác nhau làm cơ sở xây dựng khẩu phần ăn. Trong thực tế, khẩu phần đảm bảo hoàn toàn nhu cầu axit amin của gia cầm và cao hơn nó trong khoảng không quá 15 - 25% được coi là khẩu phần cân đối. Sự thiếu cũng như thừa các axit amin trong khẩu phần đều phản ánh xấu qua sản lượng, hiệu suất sử dụng thức ăn và có khi ở cả trạng thái sinh lý của gia cầm.
Giải pháp sử dụng hiệu quả
Nhu cầu của axit amin
Ðể gia cầm sử dụng protein hiệu quả nhất, chúng ta cần biết thành phần axit amin trong thức ăn một cách chính xác. Từ đó, bổ sung các axit amin thiết yếu có giới hạn vào thức ăn để đạt đến cân đối, tối ưu về tỷ lệ các axit amin. Nâng cao khả năng tiêu hóa các axit amin và các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn bằng cách sử dụng hợp lý các enzyme và probiotic. Phối hợp các loại thức ăn, xử lý nhiệt và bổ sung axit amin tổng hợp nhằm tăng giá trị sinh học của protein thức ăn.

Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm trên bể không bùn bằng giống nhân tạo và thức ăn viênHình thức nuôi lươn hiệu quả và phổ ...
21/05/2024

Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm trên bể không bùn bằng giống nhân tạo và thức ăn viên
Hình thức nuôi lươn hiệu quả và phổ biến hiện nay là nuôi trên bể không bùn bằng giống nhân tạo và sử dụng thức ăn viên. Hình thức nuôi này có ưu điểm: Cỡ giống đồng đều, chất lượng giống ổn định, sử dụng được thức ăn viên giúp cho tỷ lệ sống cao và thuận lợi trong quá trình nuôi; đặc biệt mô hình này ít tốn diện tích phù hợp cho hộ ít đất sản xuất, phù hợp cả nơi đô thị, ít tốn thời gian, dễ áp dụng kỹ thuật, cho thu nhập cao.
Bể nuôi là bể xi măng, bể lót bạt và có thể tận dụng chuồng heo cũ để nuôi. Lươn có thể dựng thân vào thành bể để ngoi lên bò ra ngoài, nên bể cần có đủ độ cao để tránh lươn bị thất thoát. Bể có hình chữ nhật chiều rộng 1,0 - 2m và chiều dài 2 - 5m, độ sâu tối thiểu từ 0,8 – 1,0m. Để tiết kiệm diện tích xây dựng và dễ quản lý, nên thiết kế khu nuôi thành nhiều bể liên tiếp. Thành và đáy bể cần làm bằng các vật liệu trơn láng. Mặt đáy cần bằng phẳng và hơi nghiêng về phía ống thoát nước. Toàn bộ hệ thống nuôi được che bởi mái che nhằm hạn chế ánh sáng chiếu trực tiếp vào bể làm nhiệt độ nước tăng cao ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lươn. Ống cấp nước: Nối thông với nguồn nước cấp, đặt bằng hoặc cao hơn mặt bể. Ống thoát nước đặt sát đáy bể. Ống xả tràn đặt cao hơn mực nước trong bể khoảng 10cm (để xả bỏ lớp nước mặt sau những trận mưa). Tất cả các ống nói trên đều phải được chắn lưới để tránh lươn chui ra ngoài.
* Cách làm nơi trú ẩn cho lươn: Có thể dùng vĩ tre hay dây ni lông
Vĩ tre: Tre (hay tầm vông) cắt thành từng đoạn gần bằng chiều dài bể (để nguyên hoặc chẻ ra tùy cỡ cây) và bào gọt thật láng. Sau đó đóng đinh hoặc dùng dây buộc chặt thành những tấm vạt, cây cách cây 4 - 6 cm. Diện tích các tấm vạt bằng 60 - 70% diện tích bể. Cần chú ý các vị trí đóng đinh bị nhô ra có thể làm lươn bị sây sát. Vĩ tre cần ngâm nước trước khi sử dụng. Mỗi bể đặt 2 - 3 vạt, tấm trên cùng thấp hơn mặt nước 1cm. Để nuôi loại lươn từ 50con/kg trở lên: Các thanh tre trong vĩ có khoảng cách 3cm, chiều cao 3cm, dùng dây bện đan ngang, có thể xếp 4 vĩ chồng lên nhau. Để nuôi loại lươn từ 50con/kg trở xuống: Các thanh tre trong vĩ có khoảng cách từ 1,5 - 2cm, chiều cao từ 1,5 - 2cm, có thể làm 3 vĩ chồng lên nhau (có thể thay tre bằng ống nhựa).
Dây ni lông: Cần có vài chục đến vài trăm đoạn dây ni lông, được chia ra thành nhiều bó. Bố trí cây đòn gác ngang trên thành bể. Một đầu bó ni lông cột vào cây đòn, một đầu thả tự do vào bể. Những búi sợi ni lông trong bể sẽ đóng vai trò như tổ của lươn. Để tiết kiệm nên dùng loại dây ni lông tái sinh (bản rộng 0,6 - 1cm và dài từ 1,2 - 1,5 m).
Ngoài bể nuôi lươn thương phẩm nên có ba bể: Bể lắng, bể lọc và bể xử lý chất thải. Sàng ăn là khung hình chữ nhật làm bằng tre hoặc ống nước, rải thức ăn vào bên trong khung để dễ quản lý thức ăn.
* Chọn và thả giống:
Nên chọn mua con giống nhân tạo ở các cơ sở sản xuất có uy tín, con giống có kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng, có màu vàng đặc trưng của loài, bơi nhanh nhẹn, da không bị trầy xước, mất nhớt. Cỡ giống khoảng 300 - 500 con/kg. Đặc biệt lươn giống nhân tạo này đã được thuần bằng thức ăn viên.
Do nguồn lươn giống bán nhân tạo có kích cỡ nhỏ nên cần bố trí vào bể nuôi dưỡng đến khi lươn đạt kích cỡ lươn giống (40 - 60 con/kg). Mật độ nuôi dưỡng (giai đoạn 1): 200 – 300 con/m2. Mật độ nuôi thương phẩm (giai đoạn 2): 150 - 200 con/m2.
Trước khi thả lươn giống vào bể nuôi, tắm qua dung dịch nước muối nồng độ 2 - 3% khoảng 1 - 2 phút. Cần kiểm tra kỹ, nếu phát hiện những con bị bệnh hay yếu, lờ đờ, xây sát thì phải loại ra. Ngày thứ nhất sau khi bố trí lươn vào bể nuôi dưỡng không nên cho ăn để lươn ổn định. Từ ngày thứ 2 trở đi bắt đầu cho lươn ăn trùn chỉ hoặc trùn quế để tăng cường sức đề kháng và khả năng chống chịu với bệnh. Khẩu phần ăn bằng 1 - 2% trọng lượng đàn. Thức ăn rải trong sàng ăn để dễ quản lý thức ăn. Cần quan sát và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Nếu không có nguồn trùn thì cho lươn ăn thức ăn công nghiệp với khẩu phần ăn chiếm khoảng 1 - 3% trọng lượng đàn, hàm lượng đạm 42 - 44%, mỗi ngày cho lươn ăn 2 lần, lần 1 lúc 6 giờ sáng, lần 2 lúc 5 giờ chiều.
Trong giai đoạn nuôi dưỡng này nên thay nước toàn bộ hàng ngày và vệ sinh bể nuôi để kích thích lươn bắt mồi. Sau 2 - 3 tháng nuôi dưỡng lươn đạt cỡ giống lớn thì tiến hành phân cỡ và san bể nuôi để lươn trong mỗi bể có kích cỡ đồng đều. Do lươn có tập tính ăn lẫn nhau, nên khoảng 1 tháng nuôi hoặc thấy lươn có phân đàn cần tiến hành phân cỡ ra nuôi riêng để hạn chế lươn hao hụt. Trước khi phân cỡ cho lươn nhịn ăn 1 ngày, dùng sàng trơn láng để phân loại cỡ lươn hoặc dùng vợt để bắt lươn (không dùng tay).
* Chăm sóc, quản lý:
Duy trì mức nước bể nuôi trong suốt quá trình nuôi đạt 20 - 50cm (vừa ngập các giá thể), không cần cho nhiều. Thay nước: Thay 100% lượng nước trong bể trước hoặc sau khi cho ăn 1 - 2 giờ, 1 - 2 lần/ngày. Nếu nuôi mật độ dầy, nên thay nước mỗi ngày 2 lần; còn ở mật độ thưa thì 1 ngày thay nước 1 lần. Nhiệt độ nước mới và nước cũ không chênh lệch quá 3°C. Khi thay nước phải kết hợp xịt rửa vệ sinh và quan sát thấy lươn có dấu hiệu bệnh nên bắt và tách riêng lươn bệnh ra thau hoặc thùng để điều trị tránh bị lây lan mầm bệnh. Sau đó bơm nước mới vào và duy trì mực nước cố định. Lươn nuôi với mật độ dày, điều kiện môi trường rất dễ bị ô nhiễm thì lươn cũng dễ mắc một số bệnh. Khi đã mắc bệnh thì khả năng lây lan là rất nhanh. Do đó, việc giữ vệ sinh cho khu vực nuôi, đặc biệt là nguồn nước phải hết sức chú ý.
Định kỳ bổ sung thêm men tiêu hóa, Vitamin C, sổ giun sán và trộn tỏi vào thức ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho lươn. Đặc tính của lươn là ăn vào ban đêm, do đó, ban đêm cho lươn ăn lượng thức ăn khoảng 80%, còn 20% cho ăn vào ban ngày.
Khi rãi thức ăn nếu thấy hiện tượng lươn bắt mồi kém, âm thanh bắt mồi của lươn rời rạc. Lươn bò rải rác trong bể mà không nằm trú ẩn trong giá thể (vĩ tre, sợi ni lông). Các đặc điểm này đồng thời xuất hiện là dấu hiệu cho biết lươn nuôi có triệu chứng bệnh. Khi phát hiện lươn bệnh thì phải ngừng cho ăn, thay nước mới, sử dụng nước muối có hàm lượng 3 - 5% tắm cho lươn và theo dõi kỹ đàn lươn để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Thu hoạch: Sau thời gian nuôi, khi lươn đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch, trước khi thu hoạch nên cho lươn nhịn ăn 1 ngày. Thông thường, cỡ lươn giống thả từ 100 – 300 con/kg, thời gian nuôi từ 8 - 10 tháng lươn có thể đạt được 150 - 250g/con. Cỡ lươn thả 300 - 500 con/kg thời gian nuôi từ 10 - 12 tháng đạt cỡ 150 - 250g/con. Năng suất: Tùy theo mật độ nuôi lươn, năng suất có thể đạt từ 15 - 20kg/m2/vụ (mật độ 150 con/m2), năng suất có thể tăng gấp đôi nếu nuôi mật độ cao. Sau khi thu hoạch cần vệ sinh bể sạch sẽ để chuẩn bị nuôi vụ tiếp theo.

QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHĂN NUÔI TỐT CHO CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN TRONG NÔNG HỘ1. Vị trí, hệ thống hạ tầng chuồng trại và thiế...
21/05/2024

QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHĂN NUÔI TỐT CHO CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN TRONG NÔNG HỘ
1. Vị trí, hệ thống hạ tầng chuồng trại và thiết bị dụng cụ chăn nuôi.
- Vị trí xây dựng chuồng nuôi, khu vực chăn nuôi lợn phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ và phải tách biệt với nơi ở và nguồn nước sinh hoạt của người.
- Chuồng nuôi phải có tường bao kín hoặc hàng rào kín ngăn cách với khu vực xung quanh tránh người hay động vật khác ra vào tự do, có cổng ra vào riêng, có hố khử trùng hoặc bố trí phương tiện khử trùng ở cổng ra, vào.
- Chuồng nuôi phải đảm bảo: Nền chuồng không trơn trượt, không đọng nước, dễ làm vệ sinh. Hệ thống tường, mái, rèm che chuồng phải đảm bảo không bị dột, thấm, không bị mưa hắt, tránh được gió lùa và dễ làm vệ sinh. Nên có hố khử trùng tại cửa mỗi dãy chuồng nuôi.
- Nơi nuôi cách ly, tân đáo nên tách biệt với chuồng nuôi chính. Nên có nơi để hoặc kho để dự trữ, bảo quản thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
- Khu vực xử lý chất thải, nước thải cần tách biệt với chuồng nuôi chính. Công suất của hệ thống xử lý chất thải, nước thải phải đáp ứng nhu cầu xử lý đối với quy mô đàn lợn được nuôi.
- Có dụng cụ, thiết bị dùng riêng cho khu chăn nuôi. Các dụng cụ thiết bị này chỉ được sử dụng tại khu vực chăn nuôi và không dùng chung cho các mục đích khác ngoài khu chăn nuôi.
- Thiết bị chiếu sáng, đèn chụp sưởi và các dụng cụ, thiết bị điện khác nên được bảo vệ chống vỡ, chống cháy nổ… nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng và vật nuôi.
2. Giống và quản lý giống.
- Lợn giống phải có nguồn gốc rõ ràng.
- Con giống phải khỏe mạnh và được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin phù hợp với lứa tuổi lợn theo quy định của thú y.
- Lợn giống mới nhập về cần được nuôi cách ly riêng và ghi chép đầy đủ các biểu hiện bệnh lý của con giống trong quá trình nuôi cách ly.
- Không nuôi lẫn các lứa lợn khác nhau trong cùng ô chuồng; không nuôi chung lợn với các loài vật khác.
3. Thức ăn và quản lý thức ăn.
- Thức ăn phải có xuất xứ (địa chỉ nơi bán, đơn vị sản xuất…) rõ ràng, còn hạn sử dụng. Thức ăn đậm đặc phải có hướng dẫn phối trộn cho từng loại lợn; thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh phải có dấu hợp quy. Nguyên liệu dùng để phối trộn thức ăn phải đảm bảo vệ sinh, không bị ôi thiu, nấm mốc, mối mọt.
- Khi phối trộn thức ăn đậm đặc cho lợn cần tuân thủ theo công thức đã được khuyến cáo; thức ăn tự phối trộn phải có và tuân thủ công thức. Thức ăn tận dụng phải được nấu chín trước khi cho ăn. Phải ghi chép đầy đủ thông tin về loại thức ăn, nguyên liệu thức ăn đã mua và sử dụng.
- Trong trường hợp trộn thuốc vào thức ăn, phải kiểm tra đúng chủng loại thuốc, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và phải ghi chép đầy đủ theo quy định.
- Không sử dụng thức ăn có hoặc cho vào thức ăn chăn nuôi các hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
- Thức ăn, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cần có nơi đẻ bảo quản riêng biệt, khô ráo. Nên có các giá kê thức ăn và nguyên liệu, tránh đặt trực tiếp bao thức ăn xuống nền nhà. Nên có các biện pháp ngăn ngừa, diệt chuột và các loại côn trùng gây hại.
4. Nước uống và hệ thống cấp, thoát nước.
- Nước uống phải đáp ứng đủ theo nhu cầu của từng loại lợn; nguồn nước phải đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh (như: nước dùng sinh hoạt; nước máy; nước đã qua xử lý đạt yêu cầu…).
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nước (bao gồm bể chứa, bồn chứa, đường ống dẫn, máng uống…) đảm bảo hệ thống không bị ô nhiễm, không bị rò rỉ.
- Không để nước thải, nước rửa chuồng chảy tràn từ ô chuồng này sang ô chuồng khác, từ chuồng này sang chuồng khác và không được thải trực tiếp nước thải ra môi trường. Nên có hệ thống thu gom xử lý nước thải, nước rửa chuồng riêng.
5. Công tác thú y và vệ sinh thú y.
- Vệ sinh chuồng trại: Hàng ngày quét dọn, thu gom chất thải rắn và chất thải lỏng. Định kỳ phát quang bụi rậm xung quanh chuồng nuôi, khơi thông cống rãnh.
- Khử trùng chuồng trại: Thực hiện vệ sinh, khử trùng chuồng trại, các dụng cụ, thiết bị chăn nuôi trước khi đưa lợn vào nuôi theo đúng quy định. Vệ sinh, khử trùng chuồng trại, các dụng cụ, thiết bị chăn nuôi ngay sau khi chuyển đàn/xuất bán và để trống chuồng ít nhất 7 ngày. Định kỳ phun thuốc khử trùng toàn bộ diện tích xung quanh khu vực chuồng nuôi.
- Kiểm soát khu vực chăn nuôi: Các phương tiện dụng cụ, giày dép, ủng đều phải thực hiện khử trùng trước khi ra/vào khu chăn nuôi. Định kỳ khử trùng các thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ trong khu chăn nuôi. Hạn chế khách thăm quan và những người không phận sự ra vào khu chăn nuôi. Nếu cần thiết thăm thì khách phải thay quần áo, giày dép, đồ bảo hộ phù hợp và thực hiện các biện pháp khử trùng trước khi ra vào khu vực chăn nuôi.
- Bảo hộ lao động: Phải có quần áo, bảo hộ lao động sử dụng riêng trong khu vực chăn nuôi. Người chăn nuôi phải thay quần áo, bảo hộ lao động khi ra vào khu vực chăn nuôi, đồng thời định kỳ khử trùng quần áo, bảo hộ lao động.
- Tiêm phòng: Phải tiêm phòng vắc xin đầy đủ đối với các bệnh bắt buộc theo quy định của ngành thú y và phải ghi chép lại.
- Sử dụng thuốc thú y: Tất cả các loại thuốc thú y, thuốc kháng sinh khi mua và sử dụng phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc chỉ dẫn của các bác sỹ thú y. Nên có nơi bảo quản thuốc riêng biệt.
- Chất cấm: Không sử dụng các hóa chất, chất tạo nạc, chất kháng sinh… nằm trong danh mục cấm sử dụng trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
- Quản lý dịch bệnh: Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, chủ cơ sở chăn nuôi phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc chính quyền địa phương và tiến hành xử lý lợn bệnh theo sự chỉ đạo của chuyên môn thú y, đồng thời phải có ghi chép theo quy định.
6. Xuất bán lợn.
- Chỉ xuất bán lợn khỏe mạnh, không bị bệnh; xuất bán lợn sau khi hết thời gian ngưng thuốc khuyến cáo trên nhãn thuốc của nhà sản xuất.
- Phải cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin về nguồn gốc giống, tiêm phòng, tình hình điều trị bệnh… của tất cả các loại lợn khi xuất bán cho người mua.
- Các phương tiện vận chuyển lợn cần đảm bảo mật độ thích hợp để hạn chế tối đa rủi ro, stress cho lợn và có biện pháp tránh rơi vãi chất thải trên đường trong quá trình vận chuyển.
- Các hộ áp dụng VietGAHP cho chăn nuôi lợn an toàn cần thực hiện đeo thẻ tai nhận dạng hoặc xăm số cho lợn nái, lợn thịt để phục vụ truy xuất nguồn gốc từ cơ sở giết mổ khi xẩy ra dịch bệnh hoặc rủi ro về an toàn thực phẩm.
- Các hộ thực hiện quy trình VietGAHP nên tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm theo hướng dẫn an toàn thực phẩm
7. Quản lý chất thải và bảo vệ môi trường.
- Hàng ngày cần thu gom chất thải rắn (phân, chất độn chuồng nếu có) đưa đến nơi tập trung để xử lý. Nếu phân và chất độn chuồn được xử lý bằng phương pháp ủ thì nên sử dụng thêm các chế phẩm sinh học để tăng hiệu quả xử lý và định kỳ phun thuốc khử trùng xung quanh hố ủ.
- Các chất thải rắn khác như: kim tiêm, túi nhựa, đồ nhựa,… phải được thu gom và xử lý riêng.
- Chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ chuồng nuôi tới hệ thống xử lý nước thải (biogas, bể lắng…) bằng đường thoát riêng. Nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo an toàn trước khi xả ra môi trường.
- Xác lợn chết do bệnh hoặc không rõ nguyên nhân cần được thu gom và xử lý theo đúng quy định của thú y. Tuyệt đối không bán lợn chết ra thị trường, và không được vứt xác lợn chết ra môi trường xung quanh.
8. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ.
- Phải có sổ ghi chép và ghi chép đầy đủ tất cả các hoạt động trong quá trình chăn nuôi (từ khâu nhập con giống, mua và sử dụng thức ăn, tình trạng sức khỏe, tiêm phòng, điều trị bệnh… và việc xuất bán sản phẩm cho từng lứa riêng biệt) theo quy định.
- Hệ thống sổ sách ghi chép của chủ hộ phải rõ ràng và cần được lưu giữ ít nhất 01 năm kể từ ngày đàn lợn được xuất bán hay chuyển đi nơi khác.

21/05/2024

Anh thanh niên bị người yêu chê bỏ về quê nuôi lợn và cái kết

21/05/2024

Từng làm nghề lái máy xúc, nhưng sau nhận thấy công việc yêu thích của mình là việc chăn nuôi, nên anh Đoàn Ngọc Hảo đến từ khu 6, thị trấn Phú Thứ, Kinh Môn...

21/05/2024

How much does it cost to raise 1000 chickens until sold, detailed accountingHow much does it cost to raise 1000 chickens? I will share with everyone.Thank yo...

Hướng tới các giải pháp áp dụng công nghệ cao cho ngành nông nghiệp Việt Nam:Với nhiệm vụ giúp cho việc chăn nuôi trồng ...
21/05/2024

Hướng tới các giải pháp áp dụng công nghệ cao cho ngành nông nghiệp Việt Nam:
Với nhiệm vụ giúp cho việc chăn nuôi trồng trọt của bà con trở nên dễ dàng và hiệu quả, KAGRI chủ động nghiên cứu những giải pháp mới, ứng dụng tri thức Việt để giúp cho nền nông nghiệp Việt Nam, giúp người nông dân tiết kiệm chi phí cũng như tăng cao năng suất và thu nhập.

21/05/2024

Address

Tòa X2, CT3, KĐT Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Vietnam
Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Kênh Chăn Nuôi Thông Thái posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Videos

Share

Category