24/04/2023
QUY TRÌNH NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này quy định trình tự nội dung và những yêu cầu kỹ thuật cho nuôi tôm sú (Penaeus monodon).
Quy trình áp dụng cho tất cả nông hộ và cơ sở nuôi tôm QCCT trong vùng có hệ thống cấp và thoát nước theo thủy triều để đạt năng suất trên 400kg/ha/năm.
II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
- Đầm nuôi nằm trong vùng triều, thích hợp nhất là hạ triều và trung triều.
- Nguồn nước sử dụng cho đầm nuôi từ các kênh mương, không bị ô nhiễm, các chỉ tiêu môi trường phù hợp với điều kiện sống của các loài thủy sinh vật. Nước quanh năm có độ mặn 5-35‰.
- Chất đất có khả năng giữ được nước.
- Giao thông có thể đi lại bằng xe hoặc xuồng.
III. MÙA VỤ VÀ THỜI GIAN NUÔI
- Mùa vụ cho nuôi tôm QCCT có thể quanh năm, nhưng tập trung thả giống theo 2 vụ.
Vụ I: thả giống mùa khô: tháng 3,4.
Vụ II: thả giống mùa mưa: tháng 9,10.
- Thời gian cho mỗi vụ kéo dài 3-6 tháng.
IV. CÔNG TRÌNH NUÔI
- Hình dạng đầm nuôi: hình vuông hoặc chữ nhật.
- Diện tích đầm: 0,5-2ha.
- Bờ: cao, không ngập nước khi triều cường, không rò rỉ.
- Mương bao: có diện tích chiếm trên 25% diện tích đầm nuôi tôm.
- Cống: 1 hoặc 2 cống, khẩu độ 0,5-0,8m, cống làm bằng xi măng.
V. NHÂN LỰC VÀ THIẾT BỊ, DỤNG CỤ ĐỂ NUÔI TÔM
- Nhân lực: Nhân lực cần thiết cho 1 ha nuôi tôm QCCT là 1 lao động. Lao động này có thể thực hiện tất cả công việc liên quan đến sản xuất.
- Thiết bị, dụng cụ phục vụ nuôi tôm chủ yếu:
+ Nhà bảo vệ cũng vừa là nơi ở, nơi cất giữ dụng cụ, thức ăn bổ sung (nếu cần), thuốc, hoá chất phục vụ cho việc nuôi.
+ Lưới, sàng cho tôm ăn, kích thước 80cm x 80 cm (nếu có bổ sung thức ăn).
+ Một số dụng cụ đơn giản liên quan môi trường: pH, đo độ mặn, nhiệt độ, độ trong, độ sâu và độ kiềm, amonia, nitrat, nitrit. Những dụng cụ này có thể dùng chung cho nhiều đầm hoặc chung cho câu lạc bộ.
+ Một số dụng cụ cần thiết khác: cân, xô, chậu, chài, lú thu tôm, xuồng (vỏ), vợt…
VI. THỨC ĂN CHO TÔM VÀ TÔM GIỐNG
- Sử dụng thức ăn để ương, thuần dưỡng giống ở giai đoạn đầu hoặc. Thức ăn viên có chất lượng theo tiêu chuẩn ngành, hoặc thức ăn tự chế.
- Tôm giống phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ngành.
VII. NỘI DUNG QUY TRÌNH NUÔI TÔM SÚ QCCT
1. Cải tạo đầm
- Dọn vệ sinh quanh đầm nuôi.
- Tháo cạn nước trong đầm đến mức tối đa nhất, tiến hành sên vét hết lớp bùn đen ở đáy mương.
- Sau đó tiến hành phơi đầm một thời gian, tùy theo điều kiện của mùa vụ thời gian phơi đầm có thể kéo dài 5-7 ngày. Song song với thời gian phơi đầm cần tiến hành bón vôi để khử trùng, khử chua đáy đầm. Liều lượng vôi phụ thuộc vào nồng độ pH của đất đáy, liều lượng thấp hơn quy trình nuôi tôm BTC và TC, dao động từ 200-1.000 kg/ha (đối với pH đất đáy từ 4,5-6,0). Vôi được rải đều khắp mặt đầm nuôi (bờ, trảng và mương), rải nhiều ở đáy mương.
2 Chuẩn bị nước trước khi thả giống nuôi
2.1 Chọn nước lấy vào đầm
- Mức nước ở mương ban đầu cần thiết cho diệt cá tạp từ 10-15 cm. Sau khi diệt tạp xong, nước được cấp bổ sung để đạt: Ở trảng từ 0,4–0,6m, và ở mương từ 1-1,4m
- Sau 5-7 ngày tiến hành chọn nước tốt lấy vào đầm. Chọn thời điểm con nước thủy triều cao nhất để lấy. Nước được lấy vào đầm thông qua túi lọc (hoặc lưới mành) được lắp ở miệng cống xi măng.
2.2 Diệt tạp
- Sau khi lấy nước vào đầm đủ cần thiết cho diệt tạp, 2-3 ngày sau tiến hành diệt cá tạp, có thể sử dụng một trong những thuốc diệt tạp như sau:
+ Saponine liều lượng 10-15ppm (10-15kg/1.000 m3)
+ Rễ cây thuốc cá xây nhỏ với liều lượng 1,5-2kg/1.000 m3.
- Thuốc được rải đều khắp ao, thời điểm tốt nhất lúc trời nắng tốt (11-13h).
- Trong quy trình nuôi tôm QCCT không cần thiết diệt khuẩn trước khi nuôi để tiết kiệm chi phí.
2.3 Bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên trong ao
Nuôi QCCT phải bón phân để gây nuôi thức ăn tự nhiên và tạo màu nước cho đầm nuôi. Khoảng 3-5 ngày sau khi diệt tạp, tiến hành bón phân. Có thể sử dụng phân DAP hoặc NPK hoặc Urê.
- Thời gian bón phân vào lúc trời nắng từ 9-11h
- Phân được hòa tan trong nước rồi tạp đều khắp mặt ao
- Liều lượng từ 1-1,5 kg/1.000m3/lần bón
- Bón phân liên tục từ 3-5 ngày, sau khi màu nước đạt độ trong từ 35-45 cm thì giảm lượng phân bón xuống còn 0,3 kg/1.000m3/lần bón và định kỳ 3-5 ngày bón/lần suốt tháng đầu tiên.
4 Sử dụng chế phẩm sinh học trước khi thả giống
- Sử dụng chế phẩm sinh học để nâng cao tính ổn định chất lượng nước và tạo điều kiền cho vi sinh vật có lợi phát triển và cạnh tranh, lấn át vi sinh vật không có lợi cho tôm.
- Thời gian sử dụng trước khi thả giống 3 ngày.
- Liều lượng: theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3. Thả tôm giống
3.1 Chọn giống
Trong quy trình nuôi QCCT, tôm giống không bắt buộc phải qua kiểm tra mô học hoặc PCR. Tuy nhiên, nếu có điều kiện nên kiểm tra mô học hoặc PCR nhằm hạn chế những bệnh virus nguy hiểm thường gặp như bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh đầu vàng (HYV), bệnh còi (MBV) xảy ra cho tôm nuôi do con giống.
3.2 Mật độ và số lần thả
Số lần thả cho mỗi vụ là 2 lần. Khoảng cách giữa 2 lần từ 1-1,5 tháng.
Mật độ thả lần 1 là 1,5-2con/m2 và lần 2 là 1,5con/m2.
3.3 Phương pháp thả giống, thuần hóa giống và thuần dưỡng giống (gièo)
- Giống sau khi vận chuyển về đến ao nuôi, được thuần hóa độ mặn, nhiệt độ và kết hợp test Formalin (100 ppm) để loại trừ những mầm bệnh bên ngoài trước khi đưa xuống ao nuôi khu vực gièo.
- Có thể sử dụng thùng nhựa, thùng xốp từ 60-120 lít để thuần hóa (hoặc bể composite).
- Thời gian thuần hóa và kết hợp test Formalin từ 30-60 phút tùy theo độ chênh lệch độ mặn và nhiệt độ và sức khỏe của con giống.
- Sau đó, giống được thả vào khu vực gièo để thuần dưỡng từ 30-45 ngày. Sau thời gian này giống được thả rộng ra toàn bộ diện tích nuôi QCCT.
- Khu vực gièo có thể là ao nhỏ hoặc ngăn lưới là một phần diện tích của ao nuôi QCCT được ngăn chặn bởi lưới mành.
4. Quản lý và chăm sóc
4.1 Quản lý thức ăn và cho tôm ăn
- Đối với quy trình nuôi QCCT, chúng ta chỉ cần quan tâm đến lượng thức ăn tự nhiên trong ao, màu nước và điều chỉnh lượng nước thay một cách hợp lý là đủ, không nhất thiết cho tôm ăn.
Phương thức quản lý thức ăn và điều chỉnh lượng thức ăn trong ngày tương tự như quy trình nuôi BTC và TC. Tuy nhiên, số lần cho tôm ăn ở quy trình này là 2 lần/ngày vào vào thời điểm 6h và 18h.
4.2 Quản lý nước
- Nếu có điều kiện thì tiến hành theo dõi một số yếu tố môi trường như: pH, DO, nhiệt độ, độ trong, màu nước để kịp thời xử lý. Thời gian theo dõi vào lúc 6h và 14h hàng ngày.
- Thay nước theo con nước (15 và 30 âm lịch). Thay nước từ tháng thứ 2 sau khi thả giống. Lượng nước thay mỗi lần 20-30%.
- Sử dụng chế phẩm sinh học định kỳ để xử lý sau khi thay nước.
4.3 Quản lý ao nuôi và sức khỏe tôm
- Hàng ngày tiến hành kiểm tra bờ ao, hệ thống cống cấp thoát nước, lưới bao che nhằm có biện pháp ứng phó kịp thời.
- Nên định kỳ 10-15 ngày cân đo trọng lượng tôm một lần để xác định mức tăng trưởng cụ thể và lên kế hoạch cho thu hoạch.
- Thường xuyên quan sát màu sắc cơ thể, mang, hệ thống gan tụy của tôm và hành vi bơi lội, mức độ phản xạ của tôm.
- Quan sát phụ bộ có còn nguyên vẹn hay không, có biểu hiện của nhiễm khuẩn hay một số bệnh khác hay không (đóng rong, mềm vỏ,...)
5. Thu hoạch
- Sau thời gian 3 tháng nuôi có thể tiến hành thu tỉa những con đạt trọng lượng thương phẩm bằng lú thưa.
- Thu hoạch hàng tháng theo con nước thủy triều.
- Thu hoạch dứt điểm sau mỗi vụ nuôi bằng lú dày đặt ở miệng cống.
Tôm thu hoạch phải đảm bảo tiêu chí về chất lượng và an toàn vệ sinh.
6. Bảo quản
Tôm thu xong rửa sạch và ướp đá trước khi tiêu thụ.