Maxkilo - Siêu Tăng Trọng Vật Nuôi

Maxkilo - Siêu Tăng Trọng Vật Nuôi CHỈ 3000Đ/ NGÀY VẬT NUÔI KHỎE MẠNH XUẤT CHUỒNG SỚM , LỢI NHUẬN X3

03/07/2023
🍀 LỢI ÍCH CỦA SÂU CANXI (ẤU TRÙNG RUỒI LÍNH ĐEN)Lợi ích của sâu canxi cho nhà nông to lớn mà hiện nay loại sâu canxi này...
15/06/2023

🍀 LỢI ÍCH CỦA SÂU CANXI (ẤU TRÙNG RUỒI LÍNH ĐEN)
Lợi ích của sâu canxi cho nhà nông to lớn mà hiện nay loại sâu canxi này đang ngày càng được nhiều bà con nuôi, mua và dùng để phục vụ trong nông nghiệp, nhất là trong chăn nuôi gà vịt…
👉 1. Sâu Canxi (ấu trùng ruồi lính đen)
Sâu Canxi (Ruồi lính đen) có tên khoa học là Hermetia Illucens, có sẵn trong môi trường tự nhiên nước ta.
Vòng đời của ruồi lính đen kéo dài khoảng hơn 1 tháng, bắt đầu từ trứng, ấu trùng, nhộng, cuối cùng lột xác thành ruồi lính đen.
Sở dĩ gọi ấu trùng của ruồi lính đen là sâu canxi bởi thật sự nó là loài côn trùng chứa nhiều chất dinh dưỡng canxi.
👉 2. Lợi ích của sâu canxi mang lại cho nông nghiệp
Giá trị dinh dưỡng: thành phần dinh dưỡng trong ấu trùng ruồi lính đen sấy khô là:
43 - 51% protein.
15 - 18% chất béo.
8 - 6.2% canxi.
1 - 1.2% phốt pho.
Hiện nay ngày càng nhiều cơ sở kinh doanh mua bán sâu canxi, nhưng cũng vẫn chưa đáp ứng được cầu. Vì thực tế, bà con nông dân nhìn ra được những lợi ích có được từ sâu canxi.
Một trong số những ưu điểm nổi bật của việc sử dụng protein côn trùng tiêu biểu là sâu canxi. Sâu canxi có thể sản xuất với số lượng lớn trong điều kiện không gian hẹp vì chúng phát triển rất nhanh. Đây là một trong những điểm mạnh của việc sử dụng protein từ côn trùng so với các nguồn protein khác có nguồn gốc từ thịt heo, thịt cừu, và thịt bò.

Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịtHeo thịt ở nước ta thường nuôi tới 5 – 6 tháng sẽ đạt trọng lượng từ 95 – 105 k...
18/04/2023

Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
Heo thịt ở nước ta thường nuôi tới 5 – 6 tháng sẽ đạt trọng lượng từ 95 – 105 kg. Ở mức thể trọng này phẩm chất thịt ngon nhất và hiệu quả thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu hướng tích lũy nhiều mỡ, nếu tiếp tục nuôi thường không có lợi…Người chăn nuôi luôn mong muốn heo lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn ít và heo có phẩm chất thịt tốt. Nên với những biện pháp nuôi dưỡng và chăm sóc tốt sẽ góp phần giúp nhà chăn nuôi đạt được các mục tiêu ở trên.
1. Dinh dưỡng
Thời gian nuôi heo thịt thường được chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những tiêu chuẩn dinh dưỡng khác nhau.
a. Giai đoạn 1
Heo thịt được nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 20 – 60 kg. Đây là thời kỳ cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó khẩu phần cần nhiều protein, khoáng chất, vitamin để phát triển cả chiều dài và chiều cao thân. Thiếu dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, heo trở nên ngắn đòn, ít thịt vì bắp cơ nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn. Nhưng nếu dư thừa dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng ure gây hại cho môi trường, heo dễ bị viêm khớp, tích lũy mỡ sớm. Người chăn nuôi nên cho heo ăn theo khẩu phần có 17 – 18% protein thô, giá trị khẩu phần có từ 3100 – 3250 Kcal.
b. Giai đoạn 2
Heo thịt được nuôi từ 131 – 165 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 61 – 105 kg. Đây là thời kỳ heo tích lũy mỡ vào các sớ cơ, các mô liên kết nên heo sẽ phát triển theo chiều ngang, mập ra. Nên giai đoạn này heo cần nhiều glucid, lipid hơn giai đoạn 1, ngược lại nhu cầu protein, khoáng chất, vitamin ít hơn. Dư dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng lượng mỡ, nhưng nếu thiếu dưỡng chất sẽ làm heo trở nên gầy, bắp cơ dai không ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn người tiêu dùng. Giai đoạn này nhà chăn nuôi sử dụng thức ăn có khẩu phần có protein thô từ 14 – 16%, giá trị khẩu phần có từ 3000 – 3100 kcal.
Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo ngoại có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc cao như Landrace, Hampshire hay heo lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên (xem thêm ở bài Kỹ Thuật Chọn Giống Heo). Kỹ thuật này thường áp dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao, và cả hai giai đoạn nuôi đều phải cân đối thành phần các axít amin và axít béo không no mạch dài.
Phẩm chất thức ăn có quan hệ trực tiếp đến phẩm chất thịt heo khi giết mổ. Nếu khẩu phần chứa nhiều chất béo xấu thì sẽ cho quầy thịt có mỡ bệu, dễ bị hóa lỏng và ôi dầu khi tồn trữ lạnh lâu (chất béo của bột cá xấu sẽ tạo mùi tanh cho thịt và ít người ưa chuộng).
2. Kỹ thuật cho ăn
a. Số lượng thức ăn
Theo như phần trình bày về Dinh Dưỡng ở trên thì cơ thể heo phát triển theo 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu cơ thể heo sẽ phát triển số lượng tế bào cơ và giai đoạn còn lại sẽ phát triển kích thước tế bào. Do đó, ở giai đoạn đầu ta cần cho heo thịt ăn với số lượng tự do theo nhu cầu để giúp heo tăng tối đa số lượng tế bào và ở giai đoạn sau cho heo ăn theo định mức để hạn chế quá trình hình thành tế bào mỡ. Như vậy sẽ giúp giảm chi phí cho đàn heo thịt và tăng tỉ lệ nạc.
b. Cách cho ăn
Nên bố trí máng ăn đủ cho số heo trong đàn để hạn chế mức ăn không đồng đều và nên cho ăn nhiều lần trong ngày để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Tập cho heo có phản xạ ăn theo giờ để tăng khả năng tiêu hóa. Trong khi cho ăn nên theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào của từng con trong chuồng. Ngoài ra, cần chú ý đến chất lượng thức ăn phải đủ dưỡng chất và không bị nhiễm độc tố nấm mốc.
Nước uống: nước uống cho heo cần phải sạch và đầy đủ.
3. Kỹ thuật chăm sóc
a. Phân lô, phân đàn
– Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
– Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.
– Mật độ nuôi thích hợp như sau: từ 10 – 35 kg có 0,4 – 0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m2/con.
* Lưu ý: Nên nuôi tách riêng heo thịt đực và cái vì giới tính có liên quan đến mức tăng trọng của heo, nhất là từ giai đoạn heo đạt khoảng 50 kg trở lên. Một số đặc điểm khác nhau cơ bản về dinh dưỡng giữa heo đực và heo cái như là: Khả năng tăng trưởng cơ của heo đực cao hơn heo cái; heo đực cần nhiều protein và acid amin hơn heo cái vào giai đoạn 50 – 90 kg; heo cái được cho ăn tự do đến 40 – 45 kg còn heo đực thì có thể ăn tự do cho tới 55 – 60 kg và sau đó đều được nuôi tách riêng cho ăn với mức năng lượng hạn chế khác nhau. Mặt khác khẩu phần của heo đực cần nhiều lysine hơn heo cái.
b. Chuồng trại và vệ sinh
– Việc quản lý đàn heo thông qua thiết kế chuồng trại phù hợp, mật độ nuôi, nhiệt độ chuồng nuôi, các stress nhiệt và chất lượng không khí… cũng rất quan trọng.
– Chuồng trại phải thoáng mát, có sự lưu chuyển không khí với vận tốc gió trung bình từ 0,5 – 1m/giây. Nếu thông gió bằng quạt hút cần điều chỉnh vận tốc cho phù hợp với từng mùa, tránh sự ngột ngạt, và nên đề phòng sự cố mất điện, quạt không chạy dẫn đến đàn heo bị chết do ngộp.
– Nền chuồng luôn khô ráo, có độ dốc thoát nước tốt, tránh trơn trợt hoặc gồ ghề, hạn chế chất thải trong khu vực nuôi.
– Trục dọc của dãy chuồng nên chạy theo hướng đông bắc tây nam để tránh các hướng nắng bất lợi, hướng mưa tạt gió lùa. Nên thiết kế chuồng có chổ phơi nắng khoảng 2/3 diện tích chổ nằm kể trên. Sân nắng ngoài việc cung cấp vitamin D cho heo, còn có tác dụng sưởi ấm và sát trùng bằng tia tử ngoại.
– Quanh chuồng nên trồng cây che mát, tuy tốt vào ban ngày, nhưng về đêm nếu không khí ngưng đọng, không có gió, cây hô hấp thải CO2 cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự tăng trưởng của heo nuôi.
– Khuynh hướng gần đây của các trại nuôi heo cao sản thì chỉ tắm heo trong những trường hợp thật cần thiết vì việc tắm heo sẽ làm cho heo tăng độ dày của lớp mỡ lưng (đây là phản ứng của heo để chống lại nước lạnh). Như vậy heo sẽ mất nhiều năng lượng hơn và chất lượng của quầy thịt không đạt theo yêu cầu về tỉ lệ nạc. Mặt khác, tắm heo cũng là một trong những nguyên nhân làm cho những heo yếu trong đàn dễ nhiễm bệnh.
– Nên tổ chức vệ sinh và sát trùng chuống trại tốt trong suốt quá trình nuôi.
c. Phòng bệnh
– Tiêm phòng: Nên tiêm phòng cho heo lúc 8 – 12 tuần tuổi (giai đoạn trước khi heo đưa vào nuôi thịt). Tiêm các loại vacine thông thường (Dịch tả, FMD), riêng đối với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung.
– Tẩy giun sán: Trước khi đưa heo vào nuôi thịt nên tiến hành tẩy các loại giun sán.

1. Các nhóm dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi #1. Nhóm thức ăn giàu năng lượngVai trò: Cung cấp năng lượng cho vật nuôi...
18/04/2023

1. Các nhóm dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi
#1. Nhóm thức ăn giàu năng lượng
Vai trò: Cung cấp năng lượng cho vật nuôi như việc đi lại, thở, tiêu hóa…
Mục đích: Tạo ra các sản phẩm thịt, trứng, sữa chất lượng…
Nguồn: Ngô, lúa, cám, các loại củ sắn, khoai lang…
#2. Nhóm thức ăn giàu đạm
Vai trò: cung cấp chất đạm cho vật nuôi
Mục đích: Hình thành các cơ tạo nên các bắp thịt… (tùy theo mỗi giai đoạn của vật nuôi cần điều chỉnh liều lượng % trong khẩu phần ăn của vật nuôi.)
Nguồn: Đạm có trong nhiều loại thức ăn tự nhiên từ động vật như bột cá, tôm… từ thực vật như đỗ, đậu tương, đậu nành…
#3. Nhóm thức ăn giàu vitamin
Vai trò: Cung cấp năng lượng thiết yếu cho mọi hoạt động của cơ thế động vật.
Mục đích: Hỗ trợ các hoạt động chính như tái tạo tế nào, hỗ trợ các chất khác phát huy vai trò. Vitamin là dinh dưỡng cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể tuy nhiên cơ thể động vật không tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn…
Vitamin thông thường tập trung nhiều đối với các loại rau, củ, quả, lá cây…
#4. Nhóm thức ăn giàu chất khoáng
Vai trò: hỗ trợ quá trình cấu tạo xương và các bộ phận khác…
Nhóm này chủ yếu tập trung ở các loại vỏ cua, sò, ốc, hến, tôm, bột xương, vỏ trứng….
2. Kỹ thuật phối trộn thức ăn trong chăn nuôi
Phối trộn thức ăn chăn nuôi cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhằm đảm bảo dinh dưỡng, đồng thời tận dụng các nguyên liệu sẵn có để phối trộn tạo ra thức ăn tinh hỗn hợp.
*Yêu cầu chung trong phối trộn thức ăn chăn nuôi:
Yêu cầu tối thiểu đó là các loại thực ăn cần đảm bảo các điều kiện không có mùi lạ, không bị mốc hoặc sâu mọt…
Đáp ứng đủ 3 loại nguyên liệu có sẵn để phối trộn
Tận dụng các nguồn thức ăn có sẵn để phối trộn
Xử lý đối với các loại nguyên liệu cần phải rang chín hoặc nung nóng trước khi băm nghiền,
Nghiền các nguyên liệu thành dạng bột trước khi phối trộn… xưa kia bà con nông dân thường chế biến thủ công.Còn đối với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi các công ty thức ăn chăn nuôi đã từ lâu sử dụng máy làm thức ăn, chế biến thức ăn… Có thể tham khảo thêm về máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
Tùy vào số lượng vật nuôi để tính toán lượng thức ăn phù hợp, ngoài ra chú ý không phối trộn thức ăn quá nhiều sẽ không ăn hết và bảo quản lâu sẽ giảm chất lượng…
Nếu sử dụng máy ép cám viên có thể tự ước chừng lượng thức ăn phù hợp theo kinh nghiệm. Tuy nhiên đối với nhà máy sản xuất khối lượng lớn phải sử dụng đến hệ cân định lượng, vi lượng để đáp ứng sản xuất…
3. Một số công thức phối trộn thức ăn chăn nuôi (Tham khảo)
Công thức phối trộn thức ăn cho gà (Phân chia theo từng giai đoạn phát triển)
Công thức phối trộn thức ăn cho gà (Phân chia theo từng giai đoạn phát triển)
4. Hướng dẫn bảo quản và nguyên tắc sử dụng thức ăn sau phối trộn
Lưu ý bảo quản thức ăn sau phối trộn:
Bảo quản thức ăn sau khi đã được phối trộn tại những nơi khô ráo có mái che
Kê cao bao bì thức ăn tránh ẩm mốc, bọ, chuột…
Thức ăn nên sử dụng sau khi phối trộn trong vòng 7 – 10 ngày để có hiệu quả tốt nhất.
Trong phối trộn thức ăn chăn nuôi đối với các loại vật nuôi đều có một công thức phối trộn riêng biệt, nhằm đảm bảo đáp ứng dinh dưỡng đúng và đủ.
Một điều quan trọng trong chăn nuôi là không nên đột ngột thay đổi khẩu phần thức ăn vì như vậy có thể khiến chúng kén ăn và rối loạn tiêu hóa…

Address

293, Phường Túc Duyên , Thành Phố
Thái Nguyên
24000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Maxkilo - Siêu Tăng Trọng Vật Nuôi posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category


Other Veterinarians in Thái Nguyên

Show All